các sản phẩm

Hóa chất

  • Chất cô lập SR-608

    Chất cô lập SR-608

    Các chất cô lập thường được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp, thương mại và gia đình như chất tẩy rửa, chất tẩy rửa và xử lý nước để kiểm soát sự hiện diện của các ion kim loại.Chúng có thể giúp nâng cao hiệu quả của các sản phẩm làm sạch và ngăn ngừa tác động tiêu cực của các ion kim loại đến chất lượng nước.Các chất cô lập phổ biến bao gồm EDTA, axit citric và phốt phát.

  • Sáp Paraffin tinh chế hoàn toàn

    Sáp Paraffin tinh chế hoàn toàn

    Sáp parafin tinh chế hoàn toàn thường được sử dụng trong nhiều ứng dụng, bao gồm nến, giấy sáp, bao bì, mỹ phẩm và dược phẩm.Điểm nóng chảy cao và hàm lượng dầu thấp khiến nó trở nên lý tưởng cho nhiều ứng dụng công nghiệp và tiêu dùng.

  • Sodium metabisulfite

    Sodium metabisulfite

    Natri metabisulfite là một hợp chất hóa học thường được sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau: Công nghiệp thực phẩm và đồ uống: Nó được sử dụng làm chất bảo quản và chống oxy hóa để kéo dài thời hạn sử dụng của thực phẩm và đồ uống.Nó có thể ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn và nấm, thường được sử dụng trong nước ép trái cây, rượu vang và trái cây sấy khô.

  • Triisopropanolamine cho hóa chất phụ gia bê tông

    Triisopropanolamine cho hóa chất phụ gia bê tông

    Triisopropanolamine (TIPA) là chất amin alkanol, là một loại hợp chất rượu amin với hydroxylamine và rượu.Vì các phân tử của nó chứa cả amino và chứa hydroxyl, do đó nó có hiệu suất toàn diện của amin và rượu, có nhiều ứng dụng công nghiệp, là nguyên liệu hóa học cơ bản quan trọng.

  • Dietanolisopropanolamine dùng để hỗ trợ nghiền xi măng

    Dietanolisopropanolamine dùng để hỗ trợ nghiền xi măng

    Dietanolisopropanolamine (DEIPA) chủ yếu được sử dụng trong chất hỗ trợ nghiền xi măng, dùng để thay thế Trietanolamine và Trisopropanolamine, có tác dụng nghiền cực kỳ tốt. Với Dietanolisopropanolamine là vật liệu cốt lõi được làm từ chất trợ nghiền trong việc cải thiện độ bền của xi măng trong 3 ngày cùng một lúc , có thể cải thiện sức mạnh của 28 ngày.

  • Sắc tố gạch men -Glaze Sắc tố vô cơ Màu đen

    Sắc tố gạch men -Glaze Sắc tố vô cơ Màu đen

    Bột màu vô cơ cho mực in gạch men, màu đen cũng là một trong những màu chủ đạo.Chúng tôi có màu đen Cobalt, đen Niken, đen sáng.Những chất màu này dành cho gạch men.Nó thuộc về sắc tố vô cơ.Chúng có cả dạng lỏng và dạng bột.Dạng bột có chất lượng ổn định hơn dạng lỏng.

  • Sắc tố gạch men -Glaze Sắc tố vô cơ Màu xanh

    Sắc tố gạch men -Glaze Sắc tố vô cơ Màu xanh

    Bột màu vô cơ dùng cho mực in gạch men, màu xanh được ưa chuộng.Chúng tôi có màu xanh coban, xanh biển, xanh vanadi zirconium, xanh coban, xanh hải quân, xanh dương, màu gạch men.Những chất màu này dành cho cà vạt gốm.Nó thuộc về sắc tố vô cơ.Chúng có cả dạng lỏng và dạng bột.Dạng bột có chất lượng ổn định hơn dạng lỏng.Nhưng một số khách hàng thích sử dụng chất lỏng hơn.Các chất màu vô cơ có độ bay màu và độ ổn định hóa học tuyệt vời, khiến chúng phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau như sơn, chất phủ, nhựa, gốm sứ và mỹ phẩm.Một số chất màu vô cơ thường được sử dụng bao gồm titan dioxide, oxit sắt, oxit crom và xanh ultramarine.

  • Gạch men mực Zirconium màu vàng

    Gạch men mực Zirconium màu vàng

    Bột màu vô cơ dùng cho mực in gạch men, màu vàng được ưa chuộng.Chúng tôi gọi nó là màu vàng bao gồm, màu vàng Vanadi-zirconium, màu vàng Zirconium.Những sắc tố này thường được sử dụng để tạo ra các tông màu đất, chẳng hạn như màu đỏ, vàng và nâu, màu gạch men.

    Các sắc tố vô cơ là các sắc tố có nguồn gốc từ khoáng chất và không chứa bất kỳ nguyên tử cacbon nào.Chúng thường được sản xuất bằng các quá trình như nghiền, nung hoặc kết tủa.Các chất màu vô cơ có độ bền ánh sáng và độ ổn định hóa học tuyệt vời, khiến chúng phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau như sơn, chất phủ, nhựa, gốm sứ và mỹ phẩm.Một số chất màu vô cơ thường được sử dụng bao gồm titan dioxide, oxit sắt, oxit crom và xanh ultramarine.

  • Mực gạch men -Glaze Pigment Kết luận Màu đỏ

    Mực gạch men -Glaze Pigment Kết luận Màu đỏ

    Có nhiều loại bột màu khác nhau có thể được sử dụng cho gạch men, tùy thuộc vào màu sắc và hiệu ứng mong muốn.Bao gồm màu đỏ, đỏ gốm, đôi khi được gọi là đỏ zirconium, đỏ tía, đỏ mã não, đỏ đào, màu gạch men.

  • Sắc tố gạch men -Glaze Sắc tố vô cơ Màu be đậm

    Sắc tố gạch men -Glaze Sắc tố vô cơ Màu be đậm

    Bột màu vô cơ cho mực gạch men, màu be đậm cũng là một trong những màu chủ đạo ở Iran, Dubai.Tên gọi khác là bột màu nâu vàng, mực gốm màu nâu vàng, mực phun màu be.Những chất màu này dành cho gạch men.Nó thuộc về sắc tố vô cơ.Chúng có cả dạng lỏng và dạng bột.Dạng bột có chất lượng ổn định hơn dạng lỏng.Nhưng một số khách hàng thích sử dụng chất lỏng hơn.Các chất màu vô cơ có độ bay màu và độ ổn định hóa học tuyệt vời, khiến chúng phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau như sơn, chất phủ, nhựa, gốm sứ và mỹ phẩm.

    Gạch màu đen có thể tạo thêm nét ấn tượng và tinh tế cho bất kỳ không gian nào.

  • Chất tăng trắng quang học BA

    Chất tăng trắng quang học BA

    Chất tăng trắng quang học BA hay còn gọi là chất tăng trắng huỳnh quang BA là một hợp chất hóa học được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau như dệt may, giấy, nhựa để tăng cường độ sáng và độ trắng của sản phẩm.

  • Chất tăng trắng quang học 4BK

    Chất tăng trắng quang học 4BK

    Chất tăng trắng quang học 4BK hay còn gọi là chất tẩy trắng huỳnh quang 4BK là hợp chất hóa học được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau như dệt may, giấy, nhựa nhằm tăng cường độ sáng, độ trắng của sản phẩm.